Thứ Sáu, 24 tháng 7, 2020

Quả Ô mai có nhiều công dụng trị bệnh

Ô mai là một trong những vị thuốc quý có nhiều công hiệu trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh. Nếu bạn có ý định dùng dược liệu quả ô mai để điều trị bệnh, thì trước hết nên tìm hiểu qua các thông tin sau đây để dùng đúng cách, đảm bảo an toàn tuyệt đối.

THÔNG TIN CƠ BẢN NHẤT VỀ CÂY Ô MAI

1. Đôi nét sơ lược về ô mai

Quả ô mai còn có tên gọi khác: mơ đen, mơ muối, xí muội, vị khá chua. Dược liệu ô mai chính là quả mơ chín phơi khô tạo thành thuốc.
Ở nước ta, cây ô mai được trồng và mọc hoang tương đối nhiều. Bình thường, cây cao khoảng 3 – 4m, có lá hình bầu dục, phần ngọn lá nhọn và mép có khía răng nhọn, chúng mọc so le với nhau. Quả ô mai còn sống màu xanh, chín chuyển sang vàng có lốm đốm màu đỏ, có lông tơ.
Ô mai được xem là vị thuốc dùng để điều trị các chứng bệnh hay gặp ở các nước phương Đông. Thành phần chính trong quả ô mai gồm: Citrics acid, Succinic acid, Malic acid và Sitosterol
Tìm hiểu những thông tin về cây ô mai
Tìm hiểu những thông tin về cây ô mai

2. Công dụng của ô mai

Trong y học cổ truyền, ô mai được xem là thảo dược mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe cộng đồng, điều trị những bệnh như:
- Trị các chứng ho, khàn tiếng, viêm họng, khô họng. Cùng bệnh ho do cảm lạnh, nhiễm lạnh có thể sử dụng ô mai cùng mật ong, gừng để mang lại hiệu quả cao.
- Ô mai cũng được dùng trong trị đau bụng do giun đũa và trừ giun đũa. Hỗ trợ điều trị chứng tiêu chảy, tiêu lỏng hoặc lỵ lâu ngày.
- Nếu kết hợp quả ô mai cùng với những loại thuốc khác thì sẽ có công dụng trị ho lâu ngày, viêm phế quản.
- Ức chế vi khuẩn gây bệnh, dùng để điều trị bệnh tiểu đường và phòng chống ung thư cổ tử cung.
Bên cạnh đó, ô mai còn có thể chế thành dầu hạt mơ để chữa nẻ, làm bóng tóc. Hoặc ngâm rượu mơ để giúp ăn ngon, giúp giải nhiệt, giải khác để nâng cao sức khỏe trong mùa hè.

3. Cách bào chế dược liệu ô mai

Hái ô mai và phơi cho đến khi các quả này héo lại, phơi trong bóng râm, không tiếp xúc với ánh nắng là tốt nhất. Sau đó đun quả ô mai cùng với một lượng nước vừa đủ, đến khi quả hơi nứt thì vớt ra ngoài. Mang ô mai đi sấy khô cho đến khi vỏ nhăn lại là được.
Thực hiện lặp lại quy trình trên trong khoảng 3 – 4 lần hoặc đến khi nào quả ô mai có màu tím đen. Nếu cần sử dụng, bạn để ô mai đã bào chế trong chảo nóng và đảo cho ô mai cháy đều xung quanh. Để nguội rồi lấy tán nhuyễn thành bột ô mai.
Cách bào chế dược liệu ô mai
Cách bào chế dược liệu ô mai

4. Cách bảo quản dược liệu

Ô mai cần được bảo quản trong nhiệt độ phòng, môi trường khô kín, thoáng mát. Bạn có thể dùng gói hút ẩm để giữ cho dược liệu tốt nhất nếu dùng trong thời gian dài.

DÙNG DƯỢC LIỆU Ô MAI NHƯ THẾ NÀO?

1. Cách dùng dược liệu ô mai

Dùng ô mai ở nhiều dạng khác nhau như ăn trực tiếp, ngậm hoặc thuốc sắc. Bên cạnh đó, cũng có thể kết hợp cùng nhiều dược liệu khác để điều trị bệnh.

2. Các bài thuốc với quả ô mai

Dùng quả ô mai cho người lớn
- Điều trị ho thông thường, ho lâu ngày không khỏi
Lấy lượng ô mai tùy ý sắc cô đại, thêm 1 ít mật ong dùng để uống trước lúc đi ngủ. Bên cạnh đó, còn có cách điều trị khác là: Dùng 12g ô mai cùng với các loại: bán hạ, a giao, hạnh nhân, sinh khương mỗi loại 12g, 6g cù túc xác, 8g tô diệp, 4g cam thảo.
- Điều trị tiêu chảy với quả ô mai
Lấy 12g bột ô mai trộn chung với các thảo dược sau: nhục đậu khấu, ô mai, kha tử, phục linh, thương truật, đảng sâm mỗi loại 12g và 6g mộc hương, 6g anh túc cá, 4g cam thảo, vo viên để uống.
- Điều trị giun đũa, đau bụng do giun đũa
Giun đũa chui ống mật tạo nên cơn đau bụng dữ dội và tay chân lạnh thì dùng bài thuốc sau: tán các thảo dược 12g ô mai, 12g đường quy, 12g phụ tử chế, 12g đảng sâm, 6g hoàng liên, 8g quế chi, 6g hoàng bá, 6g xuyên tiêu, 6g can xương, và 4g tế tân. Tạo thành viên ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng 8g, trường hợp không dùng viên thì có thể sắc nước uống.
- Điều trị tiểu đường bằng ô mai
Bao gồm các nguyên liệu: ô mai, cát căn, thiên phấn, hoàng kỳ và mạch môn mỗi loại 10g, 3g cam thảo. Dùng để sắc uống hay nghiền nát vo viên đều được, mỗi lần uống 6g, ngày dùng 2 lần.
- Điều trị kiết lỵ với quả ô mai
Dùng ô mai uống nước thay nước trà hằng ngày.
Đối với những trường hợp bị kiết lỵ kèm ra máu và mủ thì nên áp dụng phương thuốc: lấy 40g ô mai bỏ hột rồi đốt sơ, tán nhuyễn cho thành bột. Dùng mỗi lần 8g thay cho nước. Thời điểm uống thuốc là trong bữa cơm để gia tăng tác dụng điều trị bệnh.
- Điều trị viêm gan do virus
Dùng 40 – 50g ô mai sắc với 500 ml đến lúc nước còn 250 ml thì chia ra làm 2 lần uống trong ngày. Đồng thời sử dụng cùng những loại vitamin B, C để điều trị chứng vàng da hay hạ men transaminasa.
Dùng quả ô mai cho trẻ em
Ô mai có thể dùng để điều trị chứng tiêu chảy cho trẻ em nếu kết hợp với Bicarbonat Natri 0,25g và 1g ô mai (trẻ dưới 1 tuổi), hay 1,5g ô mai (trẻ trên 1 tuổi). Mỗi ngày dùng 3 lần là tốt nhất.
Hướng dẫn sử dụng dược liệu quả ô mai
Hướng dẫn sử dụng dược liệu quả ô mai

3. Một vài lưu ý khi dùng dược liệu ô mai

Về cơ bản, quả ô mai được xem là món ăn vặt, do đó nó không có quá nhiều tác dụng phụ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp có thể bị dị ứng, mẫn cảm với những hoạt chất chứa trong ô mai. Ngoài ra, những trường hợp sau đây cần cẩn trọng, tránh lơ là chủ quan khi dùng dược liệu này:
- Bệnh nhân bị sốt rét hay kiết lỵ mới bùng phát không điều trị bằng ô mai.
- Nên thận trọng với người hen suyễn, vì có thể dẫn đến những cơn hen.
- Bệnh nhân có vấn đề ở dạ dày bị dị ứng ô mai.
- Đừng nên lạm dụng ăn ô mai quá nhiều vì có thể gây tổn thương đến răng.
 CHIA SẺ THÊM TỪ CHUYÊN GIA
Thông qua những phân tích ở trên, chuyên gia Phòng khám Đa khoa Hoàn Cầu đã tóm tắt lại như sau:
Quả ô mai không chỉ giúp điều trị nhiều bệnh như ho, đau bụng, tiêu chảy, sốt,… mà nó còn là thảo dược quý giúp chăm sóc sức khỏe, cải thiện sức khỏe xương, chống táo bón, bảo vệ thị lực, cân bằng huyết áp và giúp cơ thể tránh được virus gây bệnh. Hơn nữa, ô mai còn giúp mái tóc chắc khỏe và làm đẹp da.
Mặc dù có khá nhiều công dụng, nhưng nó vẫn có khả năng gây ra các tác dụng phụ không đáng có. Vì vậy, nếu cần dùng quả ô mai kết hợp cùng với các loại thuốc khác thì tốt nhất nên thăm khám và hỏi ý kiến từ bác sĩ chuyên môn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét